Hội Marketing Việt Nam
Vì Một Nền Tiếp Thị Hiệu Quả và Nhân Bản
Tầm nhìn và sứ mạng

Hội Marketing Việt Nam là nơi kết nối, hội tụ, chia sẻ và tôn vinh những giá trị tiếp thị sáng tạo chuẩn mực của ngành Marketing Việt Nam và thế giới.
Nhà tổ chức kết nối và đồng hành hiệu quả cùng các Nhà Tiếp thị, Doanh nghiệp thông qua các dự án, sự kiện có sự hỗ trợ, hợp tác của các tổ chức chuyên gia.

Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Marketing Việt Nam thông qua các hoạt động, dự án Chuẩn nghề và Chuẩn đào tạo Marketing hiện đại.

Vision & Mission

The Vietnam Marketing Association (VMA) provides an open venue for connecting, sharing, and serving to honor innovative marketing strategies developed both within Vietnam and around the globe.

While actively working to improve human resources development and the quality of training within Vietnam’s rapidly expanding economy, the VMA regularly plays host to projects and events that serve to drive business growth and strengthen consumer engagement throughout the nation.

Supported by industry leading experts in virtually every field imaginable, the VMA is dedicated to helping effectively adapt our various systems of marketing and commercial trade, in order that Vietnam might interact more efficiently within today’s fast-paced global economy. 

Văn hoá của Hội
Our Culture

ĐIỀU LỆ HỘI MARKETING VIỆT NAM

ĐIỀU LỆ HỘI MARKETING VIỆT NAM

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI MARKETING VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 542 /QĐ-BNV ngày 30 tháng 05 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Marketing Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Vietnam Marketing Association.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: VMA.

4. Biểu tượng: Hội Marketing Việt Nam có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, Mục đích

1. Hội Marketing Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức, công dân Việt Nam, tự nguyện thành lập, hoạt động trong lĩnh vực marketing ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Điều 3. Tư cách pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội được lập văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội Marketing Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, về lĩnh vực marketing theo quy định của pháp luật.

2. Hội Marketing Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương về lĩnh vực hoạt động chính của Hội và các bộ, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền của Hội

1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội. Được cung cấp thông tin, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Hội.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên và cộng đồng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.

5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội.

6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

7. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt động tư vấn, phản biện chính sách theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tham gia cung cấp dịch vụ công, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.

8. Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh được đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở của Hội theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP và có thể đặt văn phòng đại diện tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.

9. Thành lập và quản lý chặt chẽ tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội phù hợp với tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động của Hội.

10. Được tham gia ý kiến trong xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

11. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

12. Thu hội phí của hội viên và hoạt động tạo nguồn thu từ kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

13. Được tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, gắn với tôn chỉ, mục đích hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Hội.

14. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao (nếu có).

15. Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

16. Khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

17. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội.

18. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội

1. Chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội.

2. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động mê tín, dị đoan; hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường trong nước.

3. Không công nhận, vinh danh, suy tôn, phong tặng các danh hiệu trái quy định của pháp luật.

4. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và các cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

5. Tập hợp, phát triển hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội và thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

6. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động, Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tới hội viên theo quy định.

7. Đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ; quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ; xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định của Hội để làm cơ sở cho Hội tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

8. Tuân thủ các quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, viện trợ và chịu trách nhiệm là chủ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật.

9. Báo cáo hồ sơ tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 7, khoản 9 Điều 19 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

10. Sau khi miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay đổi chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký, thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà Hội hoạt động tương ứng với phạm vi hoạt động của Hội.

11. Báo cáo việc thành lập các tổ chức thuộc Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động tương ứng với phạm vi hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện tổ chức, hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

12. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà Hội hoạt động tương ứng với phạm vi hoạt động của Hội và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trước ngày 31 tháng 12. Báo cáo định kỳ hàng năm thực hiện theo Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

13. Báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

14. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và Điều lệ Hội.

15. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, tổ chức thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội.

16. Kinh phí thu được theo quy định tại khoản 12, khoản 13, khoản 14 Điều 23, Nghị định số 126/2024/NĐ-CP phải dành cho hoạt động Hội theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.

17. Việc sử dụng kinh phí của Hội phải chấp hành quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đảm bảo công khai, minh bạch; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Hàng năm, Hội báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà Hội hoạt độngvà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP tương ứng với phạm vi hoạt động của Hội. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu, chi, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội hoặc cơ quan tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội.

18. Ban hành các quy chế về hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội; quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội; khen thưởng, kỷ luật; quản lý hội viên; giải quyết kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội; quản lý và sử dụng con dấu của Hội và các quy định khác phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

19. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

20. Cập nhật tình hình tổ chức, hoạt động của Hội vào cơ sở dữ liệu về hội và phối hợp xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về hội phù hợp với quy định pháp luật.

21. Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.

22. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực marketing ở Việt Nam theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện gia nhập Hội, thì được Ban Thường vụ Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên liên kết: Tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội; Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, khi xem xét kết nạp phải phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP, tự nguyện đăng ký tham gia Hội, thì được Ban Thường vụ Hội xem xét, công nhận.

c) Hội viên danh dự: Tổ chức, công dânViệt Nam có uy tín, kinh nghiệm, có nhiều đóng góp hiệu quả, ý nghĩa cho sự phát triển của Hội, ngành nghề, cộng đồng marketing, tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện gia nhập Hội, thì được Ban Thường vụ xem xét, công nhận, mời làm hội viên danh dự của Hội.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đủ 18 trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành án hình sự, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đã và đang hoạt động trong các lĩnh vực marketing theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu Hội quy định).

b) Hội viên tổ chức: Hội viên là tổ chức Việt Nam thì đại diện tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam. Tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân của Việt Nam được thành lập theo pháp luật Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực marketing theo quy định của pháp luật có đủ điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội (theo mẫu Hội quy định kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có văn bản cử người đại diện tham gia Hội).

c) Mỗi tổ chức là hội viên chính thức cử tối đa 03 (ba) người đại diện là công dân Việt Nam làm đầu mối tham gia các hoạt động của Hội. Người đại diện phải đang làm việc chính thức tại tổ chức có tư cách pháp nhân đó. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị mình phụ trách.

d) Việc nộp hội phí hội viên của Hội phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ khi Ban Thường vụ Hội thông báo.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và trừ quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

6. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản, có liên quan khi không còn hoạt động ở Hội (nếu có).

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

a) Điều kiện và hồ sơ gia nhập: Công dân, pháp nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội gửi Đơn tới Văn phòng Hội kèm theo hồ sơ gồm:

– Đối với cá nhân: Bản sao Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn; Đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định; 01 ảnh thẻ;

– Đối với tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp); Quyết định thành lập đối với pháp nhân; Đơn xin gia nhập Hội của tổ chức theo mẫu do Hội quy định; 01 ảnh của người đại diện tổ chức được cử tham gia Hội;

b) Văn phòng Hội xem xét hồ sơ xin gia nhập Hội sau khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ xin gia nhập Hội theo Điều lệ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, kết nạp hội viên tại kỳ họp gần nhất theo Điều lệ Hội, quy chế làm việc, đề nghị Chủ tịch Hội quyết định công nhận hội viên. Danh sách hội viên được lập, lưu trữ và quản lý theo quy định, công bố công khai trên Website của Hội;

c) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của tổ chức, cá nhân gia nhập Hội, Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên. Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội quyết định kết nạp hội viên;

d) Việc công bố hội viên mới được tiến hành tại hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội hoặc thông báo bằng văn bản.

2. Thủ tục xin ra khỏi Hội

a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hội làm đơn gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội). Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn của tổ chức, cá nhân và đã bàn giao hoàn tất công việc của Hội (nếu có), Ban Thường vụ xem xét đồng ý. Căn cứ vào nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến hội viên của Hội và Ban Chấp hành Hội;

b) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:

– Vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của Hội.

– Hội viên tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động.

– Hội viên tổ chức có 02 (hai) năm liên tục không đóng hội phí (không có lý do chính đáng).

– Hội viên tổ chức bị phá sản, bị giải thể theo quy định của pháp luật.

– Hội viên cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật.

– Hội viên cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích theo quy định của pháp luật, bị chết.

c) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hội.

d) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên có quyền khiếu nại gửi Ban Chấp hành và Đại hội của Hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy định cụ thể về kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng Hội, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Báo cáo số lượng đại biểu tham dự Đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự Đại hội;

b) Thông qua chương trình Đại hội, quy chế Đại hội, quy chế bầu cử;

c) Thảo luận, thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội; Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; Báo cáo tài chính của Hội;

d) Thông qua điều lệ Hội hoặc thảo luận đổi tên Hội (nếu có); thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội hoặc tiếp tục sử dụng Điều lệ hiện hành;

đ) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể (nếu có);

e) Thông qua đề án nhân sự Đại hội; biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của Hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;

g) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;

h) Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Hội (nếu có);

i) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, độ tuổi của uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế giải quyết kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Quy chế quản lý hội viên; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội, các quy chế khác và quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, ủy viên Ban Kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bổ sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội biểu quyết thông qua.

e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến do Ban Chấp hành quyết định;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.

đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp 3 (ba) tháng một lần có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ; Ban Thường vụ có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến do Ban Thường vụ quyết định;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín,việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Kiểm tra họp mỗi năm 01 (một) lần; có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban; bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Kiểm tra;

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội và hội viên;

c) Xem xét, xử lý đơn, thư, phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân liên quan tới tổ chức Hội, hội viên, các tổ chức thuộc Hội đã được quy định trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại tố cáo của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Trường hợp không giải quyết được thì chuyển Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động độc lập với Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản.

5. Trong quá trình hoạt động, nếu khuyết Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành Hội xem xét bầu bổ sung hoặc thay thế.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

a) Tiêu chuẩn:

– Chấp hành và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Có quốc tịch Việt Nam;

– Có uy tín và hiểu biết về lĩnh vực hội hoạt động;

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích;

b) Điều kiện:

– Không giữ chức danh Chủ tịch quá 02 Hội;

– Không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý về lĩnh vực hoạt động chính của hội; trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;

– Nhân sự dự kiến Chủ tịch Hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;

c) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội trong Quy chế tổ chức hoạt động của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chỉ đạo công tác chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội như: nghị quyết, quyết định, quy chế, quy định; quyết định thành lập đơn vị thuộc Hội; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó đơn vị thuộc Hội và các ban chuyên môn của Hội;

đ) Là chủ tài khoản của Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội;

e) Khi Chủ tịch Hội không trực tiếp điều hành Hội trong thời gian vắng mặt, Ban Thường vụ Hội thống nhất, ban hành Nghị quyết việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội, giao ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội theo Quy chế làm việc do Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể theo Điều lệ Hội.

4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng và tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụHội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Hội trong Quy chế tổ chức hoạt động của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật.

5. Tùy theo tình hình thực tế, một Phó Chủ tịch có thể kiêm Tổng Thư ký (chức danh này đều phải bầu) và thực hiện các nhiệm vụ quy định đối với Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký theo Điều lệ Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội:

a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội được miễn nhiệm trong các trường hợp: không đủ sức khỏe; không đủ năng lực và uy tín để hoàn thành nhiệm vụ; theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền; nhân sự có đơn xin từ chức vì lý do cá nhân;

b) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội bị bãi nhiệm khi có kết luận của cấp có thẩm quyền về việc Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của Hội hoặc bị Toà án kết án có tội;

c) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội phải đồng thời bầu Chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của Hội trong thời gian chưa bầu được Chủ tịch Hội.

7. Đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội:

a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội bị đình chỉ trong các trường hợp: bị tạm giam, tạm giữ để điều tra xét xử theo quy định của pháp luật; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hành vi vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đình chỉ công tác, cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội theo Điều lệ Hội.

Điều 18. Tổng Thư ký Hội

1. Tổng Thư ký Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công và triển khai, điều hành các hoạt động hàng ngày của Hội.

2. Tổng Thư ký Hội có nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quản lý tài sản, tài chính của Hội theo Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội do Ban Chấp hành Hội ban hành; chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hội trước Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Hội và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội;

b) Thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Hội;

c) Chuẩn bị các cuộc họp, làm thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ Đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;

d) Giúp việc cho Tổng Thư ký Hội là Chánh Văn phòng Hội và một số nhân viên do Tổng Thư ký đề nghị Chủ tịch Hội xem xét, quyết định.

Điều 19. Văn phòng Hội, các Ban, các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội

1. Văn phòng Hội:

a) Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội, triển khai các hoạt động của Hội;

b) Giải quyết các công việc hành chính, văn thư, lưu trữ, nghiệp vụ kế toán, giao dịch và công việc hàng ngày theo sự chỉ đạo của Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội;

c) Quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản, tài chính của Hội đúng mục đích, hiệu quả, tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy chế của Hội;

d) Thực hiện những công việc khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội.

2. Các ban chuyên môn:

a) Căn cứ yêu cầu thực tế công việc, Hội thành lập các ban chuyên môn, chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực Hội hoạt động theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

b) Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

3. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội:

a) Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành để thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Người đứng đầu tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

c) Ban Thường vụ Hội quy định việc thành lập, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

d) Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

4. Chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở của hội. Khi có nhu cầu đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, Hội phải có hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

b) Hội báo cáo Bộ Nội vụ và bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động theo quy định sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý bằng văn bản về việc cho phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ hội. Chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hội đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;  HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội

1. Việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính của Hội chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch và thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Thu hồi con dấu của Hội: Việc thu hồi con dấu đối với Hội đổi tên, Hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.

 

CHƯƠNG VI

TÀI CHÍNH TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

– Phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

– Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

– Chi thực hiện nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao (nếu có);

– Chi thuê trụ sở, mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc;

– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành;

2. Tài sản của Hội:

a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội và các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;

b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về tài sản, tài chính, kế toán và Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Khi hội chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý tài sản:

– Đối với tài sản của Hội là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản công;

– Đối với tài sản của Hội được hình thành từ nguồn tự có của Hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hội.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội:

a) Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội;

b) Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan.

c) Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê:

a) Hội phải tổ chức công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể:

– Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, tài sản có liên quan đến Hội;

– Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, tài sản có liên quan đến Hội (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, viện trợ, tài trợ và các khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội);

– Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính, quyết toán năm gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội và cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội hoặc cơ quan tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội;

– Lập đầy đủ hồ sơ tài liệu chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

b) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc thu, chi, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội hoặc cơ quan tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền;

c) Cung cấp các thông tin cần thiết gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

3. Giải quyết tài sản, tài chính khi Hội chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể Hội được thực hiện theo Điều 36 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

 

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc trong các hoạt động Marketing, công tác Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng của Hội phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội tùy theo mức độ vi phạm.

Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế kỷ luật quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.

Điều 25. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hội

1. Hội viên khiếu nại Hội về hình thức kỷ luật tại Điều 24 phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự theo Điều lệ Hội và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xem xét khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hội theo Điều lệ Hội và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Hội chịu trách nhiệm hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và liên quan đến Hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội, hội viên của Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội; báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Marketing Việt Nam được Đại hội thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức tán thành.

2. Điều lệ Hội (sửa đổi, bổ sung) phải được Hội hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội phê duyệt. 19

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Marketing Việt Nam gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ V (2024 – 2029) của Hội Marketing Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ Hội năm 2002 đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 07/2002/QĐ-BNV ngày 16/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

3. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Marketing Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

        KT. BỘ TRƯỞNG / THỨ TRƯỞNG Vũ Chiến Thắng

 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 542 /QĐ-BNV ngày 30 tháng 05 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 

 

Ý nghĩa logo

Logo Hội Marketing Việt Nam được phát triển với tiêu chí : Đơn giản, rõ ràng, thân thiện nhưng vẫn thể hiện được tính sắc sảo, tự tin, khác biệt, dẫn đắt đột phá của Marketing.

Biểu tượng chữ M cách điệu là  định vị hoạt động chuyên sâu và đỉnh cao về Marketing của Việt Nam, vừa có triết lý là sự đồng  hành hợp tác Win Win giữa Hội và Đối tác, giữa Hội và Hội viên, Cộng đồng và Xã hội.

Màu xanh ngọc và xanh dương cũng là màu xanh trong của mây trời, xanh trong và sâu thẳm của đại dương.

Với tầm nhìn, hoài bão trên, VMA sẽ nỗ lực đồng hành cùng cộng đồng các Nhà Tiếp thị tạo ra những giá trị tốt đẹp và góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành Marketing Việt Nam.

The Meaning of VMA Logo

Logo of VMA is developed on the principles of simplicity, clearness, intimacy but also show the keenness, confidence, difference and breakthrough leadership of marketing.

Symbol M stylized is to position the expertise and intensive activities in marketing in Vietnam, and also to present for the philosophy of Win Win corporation between the association and its partners, its members, the community and the society.

Emerald blue and blue are also colors of clouds, sky and deep and pure color of ocean.

With the vision and mission, VMA will put great effort to accompany with marketers in order to make good value and contribute to promote Vietnam marketing development.