DỰ THẢO SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

ĐIỀU LỆ HỘI MARKETING VIỆT NAM
Trình thảo luận thông qua tại Đại Hội nhiệm kỳ V (2024-2029)

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

  1. Tên tiếng Việt: Hội Marketing Việt Nam.
  2. Tên tiếng Anh: Việt Nam Marketing Association.
  3. Tên viết tắt: VMA.
    Biểu tượng chữ M cách điệu trong logo là định vị hoạt động chuyên sâu và đỉnh cao về Marketing của Việt Nam, vừa có triết lý là sự đồng  hành hợp tác cùng có lợi giữa Hội và Đối tác, giữa Hội và Hội viên, Cộng đồng và Xã hội. Logo bao gồm cụm từ VMA + HỘI MARKETING VIỆT NAM + VIETNAM MARKETING ASSOCIATION

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

  1. Hội Marketing Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn về Marketing, các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Hội chịu sự quản lý của Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  2. Hội đại diện quyền làm chủ, nguyện vọng, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân làm nghề tiếp thị, Marketing, góp phần xây dựng ngành tiếp thị, Marketing Việt Nam phát triển và diễn đàn của các tổ chức, cá nhân, hoạt động trong lĩnh vực tiếp thị.
  3. Hội tập hợp, đoàn kết, động viên tổ chức, người làm nghề nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn về Marketing, các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam phát huy năng lực sáng tạo, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có biểu tượng, có tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trong lĩnh vực tiếp thị theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
  2. Được phép gia nhập các hội quốc tế cùng lĩnh vực theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
  3. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công thương và các bộ, ngành có liên quan về các lĩnh vực hoạt động của Hội theo Quyết định số 1060/ QĐ-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Nội Vụ.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, phi lợi nhuận, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II: CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Nhiệm vụ

  1. Điều 6. Nhiệm vụ

    1. Xây dựng tổ chức Hội trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
    2. Đoàn kết giúp đỡ hội viên nghiên cứu chuyên môn, giao lưu trao đổi học thuật giữa các hội viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
    3. Phản ánh nguyện vọng chính đáng của hội viên, đề đạt với cơ quan nhà nước về những lĩnh vực chuyên môn của hội viên; kiến nghị với Đảng, Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đối với ngành Marketing Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tiếp thị.
    4. Thường xuyên cung cấp cho hội viên các thông tin về thị trường, các tiến bộ khoa học về Marketing, giúp đỡ hội viên mở rộng kiến thức, nghiên cứu ứng dụng vào công tác giảng dạy, kinh doanh. Đóng vai trò cầu nối, liên kết hội viên theo nhóm ngành kinh doanh nhằm khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
    5. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, giao lưu để trao đổi học thuật và kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và kinh doanh. Tổ chức các hoạt động đào tạo dịch vụ, kinh tế theo đúng quy phạm pháp luật. Truyền bá, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng Marketing trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và thế giới.
    6. Nghiên cứu cơ sở lý luận và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực Marketing. Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo hỗ trợ nhau trong hoạt động chuyên môn.
    7. Tư vấn những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Marketing. Nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới.
    8. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đơn vị chức năng để phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp nhà nước cũng như trong việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Marketing cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu để phát triển nguồn nhân lực.
    9. Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, phản biện, góp ý kiến đề xuất các cơ chế chính sách với các cơ quan nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Marketing.
    10. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ liên quan đến chức năng của Hội.
    11. Hợp tác với các Hội ngành nghề trong nước và khu vực theo quy định của nhà nước.
    12. Xuất bản Tạp chí Marketing định kỳ và các ấn phẩm có liên quan. Biên soạn và dịch các tài liệu khoa học Marketing theo quy định của pháp luật.
    13. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án cộng đồng, nhằm thúc đẩy các hoạt động kiến tạo giá trị và phát triển bền vững.
    14. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện giải thưởng nghề nghiệp nhằm tôn vinh các cá nhân và tổ chức đóng góp cho sự phát triển Hội và cộng đồng.
    15. Khen thưởng, kỷ luật tổ chức Hội, hội viên theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
    16. Hằng năm, Hội Marketing Việt Nam báo cáo tình hình hoạt động của Hội với Bộ Công thương và bộ, ngành quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động theo quy định pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn

  1. Được cung cấp thông tin về các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  2. Đề xuất với Nhà nước, các ban, bộ, ngành có liên quan về chủ trương chính sách và cơ chế phát triển ngành Marketing.
  3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  4. Được cử đại diện tham gia các hội nghị, hội thảo do cơ quan Nhà nước tổ chức về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội khi được mời.
  5. Được thực hiện các dự án hợp tác với các đối tác, tổ chức và cá nhân thực hiện những dự án phù hợp với Hội và pháp luật Việt nam.
  6. Tổ chức các hoạt động Marketing theo quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp
  7. Tổ chức các giải Marketing để tôn vinh những tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn về Marketing, các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam tạo hiệu quả xã hội tích cực theo quy định pháp luật.
  8. Đề xuất khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc Hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động tiếp thị theo quy định pháp luật.
  9. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật.

Chương III: HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, hình thức hội viên, điều kiện và tiêu chuẩn hội viên

  1. Các công dân Việt Nam (hội viên cá nhân), các tổ chức pháp nhân (hội viên tập thể) củaViệt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, các nhà quản lý, các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công dân, chuyên gia nước ngoài sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt nam, tán thành Điều lệ Hội. Tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.
  2. Các hình thức hội viên:
  3. a) Hội viên tập thể: Là những tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo và doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến Marketing, do giám đốc hoặc người được ủy quyền của tổ chức đó làm đại diện.
  4. b) Hội viên cá nhân: Hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, truyền thông, giảng dạy về Marketing, tự nguyện và có điều kiện tham gia thường xuyên mọi hoạt động của Hội.
  5. Đáp ứng 01 trong những điều kiện sau:
  6. a) Các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
  7. b) Làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, truyền thông Marketing.
  8. c) Cán bộ cơ quan chỉ đạo, quản lý về tiếp thị, Marketing.
  9. Tiêu chuẩn: Không vi phạm pháp luật, quy định về đạo đức nghề nghiệp.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được cấp thẻ hội viên theo niên hạn 05 năm.
  2. Được thông tin, thảo luận, tham gia và biểu quyết công việc của Hội.
  3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của Hội.
  4. Được tạo điều kiện để nâng cao kiến thức nghề nghiệp, tư tưởng, đạo đức, nghiệp vụ Marketing.
  5. Hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, được pháp luật và Hội bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp.
  6. Hưởng các quyền lợi chính đáng khi tham gia các hoạt động của Hội.
  7. Chất vấn, báo cáo, đề đạt ý kiến và yêu cầu các cơ quan lãnh đạo Hội trả lời theo Điều lệ Hội.
  8. Giới thiệu người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Điều lệ nàyđể kết nạp hội viên.
  9. Được xin ra khỏi Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Không ngừng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Marketing, vì một Nền tiếp thị Sáng tạo, Hiệu quả và Nhân bản.
  2. Chấp hành pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết của Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp; hoàn thành các nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia các hoạt động của Hội.
  3. Hội viên sinh hoạt Hội theo Quy chế của Hội do Ban Chấp hành Hội Marketing Việt Nam ban hành phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ này.
  4. Đoàn kết, giúp đỡ hội viên và đồng nghiệp.
  5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản; không lạm dụng danh nghĩa hội viên để làm những việc trái pháp luật, Điều lệ Hội và các quy định khác của Hội; không tham gia các tổ chức trái quy định của pháp luật.
  6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
  8. Thường xuyên rèn luyện, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, phẩm chất và năng lực nghiệp vụ.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với khả năng theo đề nghị của Ban thường vụ Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

  1. Cá nhân, tổ chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Điều lệ nàycó nguyện vọng trở thành hội viên, tự nguyện viết đơn xin vào Hội kèm hồ sơ gửi Chi hội Marketing (tại địa phương có tổ chức Chi Hội Marketing) hoặc gửi về Văn phòng Hội Marketing Việt Nam.
  2. Chi hội Marketing trực thuộc Hội Marketing Việt Nam khi tổ chức kết nạp hội viên, phải được Ban Thường vụ Hội Marketing Việt Nam ban hành quyết định công nhận.
  3. Hồ sơ, thủ tục kết nạp, khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Hội Marketing hướng dẫn, quy định.

Điều 12. Thủ tục chuyển sinh hoạt và ra khỏi Hội

  1. Hồ sơ chuyển sinh hoạt đến chi hội khác gồm Giấy giới thiệu của chi hội nơi chuyển đi và chi hội nơi tiếp nhận. Danh sách hội viên chuyển sinh hoạt phải thông báo về Văn phòng Hội VMA chậm nhất là 30 ngày sau khi hội viên đó chuyển sinh hoạt.
  2. Cá nhân, tổ chức hội viên vi phạm pháp luật; không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên sẽ bị khai trừ ra khỏi Hội.
  3. Cá nhân, tổ chức có đơn tự nguyện xin ra khỏi tổ chức Hội.

Chương IV: TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

  1. Tổ chức Hội Marketing Việt Nam gồm:
  2. a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
  3. b) Ban Chấp hành;
  4. c) Ban Thường vụ;
  5. d) Ban Kiểm tra;

đ) Các đơn vị, ban chuyên môn của Hội;

e) Các cơ quan báo chí, các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội.

2. Chi Hội Marketing tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Marketing Việt Nam

  1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Marketing Việt Nam.
  2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 05 năm. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường thì phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:
  4. a) Thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có); Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp công tác mới của Hội nhằm phát triển toàn diện các hoạt động của Hội.
  5. b) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
  6. c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban kiểm tra Trung ương Hội.
  7. d) Phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính.
  8. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng biểu quyết. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

Điều 15: Ban Chấp hành Trung ương Hội

  1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên thì Ban chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung, nhưng không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được bầu.
  2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ hàng năm 1 lần, nếu có công việc đột xuất có thể họp bất thường, việc triệu tập họp bất thường do Ban Thường vụ quyết định triệu tập.
  3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ sau:
  4. a) Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
  5. b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các Chi hội và các đơn vị trực thuộc được biết.
  6. c) Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ; bầu bổ sung Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
  7. d) Xem xét và quyết định khen thưởng, kỷ luật Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
  8. g) Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối cùng của nhiệm kỳ.
  9. h) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

Điều 16: Ban Thường vụ Trung ương Hội

  1. Ban Thường vụ Trung ương Hội gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên thường vụ do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần.
  2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ sau:
  3. a) Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp.
  4. b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp Ban chấp hành.
  5. c) Quyết định thành lập các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội.
  6. d) Quyết định tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
  7. e) Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.
  8. g) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật.
  9. h) Ban thường vụ thay mặt Ban chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban chấp hành về tổ chức hoạt động của Hội.
  10. k) Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể cử ra Ban Thường trực để giúp việc cho Ban thường vụ. Ban Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao. Ban Thường trực Trung ương Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký.

Ban Thường trực được Ban Thường vụ ủy nhiệm điều hành công tác giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ. Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Phê chuẩn nhân sự chủ chốt của các Chi hội và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.

– Quyết định cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của Nhà nước.

 – Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội. Ban thường trực Trung ương Hội có chế độ hội ý thường xuyên để chỉ đạo các hoạt động của Hội.

Điều 17: Ban Kiểm tra Trung ương Hội

  1. Ban kiểm tra Trung ương Hội do đại biểu Hội bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên.
  2. Ban kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ giúp Ban thường trực Trung ương Hội kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội và việc thực hiện các chủ trương của Ban thường vụ Trung ương Hội.
  3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra Trung ương Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.
  4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

Điều 18: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Phó Tổng thư ký

  1. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
  2. a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
  3. b) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban chấp hành Hội.
  4. c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Hội.
  5. d) Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập.
  6. e) Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
  7. Phó chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
  8. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban chấp hành Trung ương hội, quản lý tài sản và tài chính của Hội, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 19: Văn phòng Trung ương Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội

  1. Văn phòng Trung ương Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định.
  2. a) Các Ban có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu cho Ban chấp hành và Ban thường vụ Trung ương Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách.
  3. b) Các Ban họp 3 tháng 1 lần. Văn phòng Trung ương Hội có nhiệm vụ điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ chức khác của Hội dưới sự chỉ đạo của Ban thường vụ Trung ương Hội.

Điều 20: Chi hội Marketing cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  1. Chi hội Marketing cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là Chi hội) thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội Marketing Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
  2. Chi hội Marketing cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Văn phòng và nhân sự chuyên trách công tác Hội.
  3. Chi hội là thành viên của Hội Marketing Việt Nam.
  4. Chi hội hoạt động chủ yếu chuyên sâu trong phạm vi chuyên ngành Marketing.
  5. Việc thành lập Chi hội do Ban Thường vụ Trung ương hội phê chuẩn.
  6. Chi hội thành lập phải tổ chức đại hội, bầu Chi hội trưởng và Chi hội phó, nhiệm kỳ của Chi hội là 2 năm.

Điều 21. Các Ban, đơn vị chuyên môn, tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội

  1. Ban Thường vụ Hội thành lập hoặc giải thể các ban chuyên môn, đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội. Việc thành lập hoặc giải thể các tổ chức nói trên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  2. Các ban chuyên môn, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế được Ban Thường vụ Hội phê duyệt.

Chương V: TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài sản, tài chính của Hội

  1. Tài chính của Hội
  2. a) Nguồn thu của Hội

– Nguồn thu hội phí;

– Nguồn hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ, chương trình mục tiêu cụ thể được yêu cầu (nếu có);

– Nguồn thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước;

– Các nguồn thu hợp pháp khác.

  1. b) Các khoản chi của Hội

– Chi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc đặt hàng;

– Bảo đảm hoạt động chi thường xuyên, đoàn ra, đoàn vào của Hội;

– Chi cho các hoạt động truyền thông;

– Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và các công việc khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;

– Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ cho hội viên;

– Chi cho các hoạt động thuê trụ sở, văn phòng và các công việc hành chính khác của Hội;

– Chi lương, phụ cấp, khen thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên chuyên trách;

– Mua sắm trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại;

– Các khoản chi khác (nếu có).

Các khoản chi nêu trên của Hội phải đảm bảo theo quy định của pháp luật và Quy chế Ban Chấp hành, Quy chế của Ban Thường vụ Hội.

  1. Tài sản của Hội: trụ sở, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

Quản lý tài sản, tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế của Ban Chấp hành Hội.

Khi giải thể, tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VI: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

  1. Các tập thể, cá nhân trong và ngoài tổ chức Hội có thành tích trong các hoạt động Marketing, công tác Hội được khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  2. Ban Thường vụ Hội ban hành quy định chi tiết công tác thi đua, khen thưởng của Hội Marketing Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ này.

Điều 25. Kỷ luật

  1. Tổ chức hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy chế về đạo đức nghề nghiệp, các chi hội, ban, đơn vị trực thuộc Hội trình cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
  2. Việc thi hành kỷ luật phải được tập thể lãnh đạo chi hội, ban, đơn vị trực thuộc hoặc tổ chức hội có thẩm quyền quyết định. Hội viên vi phạm hoặc người đại diện tổ chức hội vi phạm được phát biểu ý kiến trước khi quyết định.
  3. Chi hội, ban, đơn vị quyết định kỷ luật hội viên bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo phải được ít nhất 2/3 tập thể lãnh đạo trong chi hội, ban, đơn vị đồng ý và phải báo cáo Ban Thường vụ Hội.
  4. Nghị quyết kỷ luật bằng hình thức khai trừ hội viên của Chi hội, ban, đơn vị phải được ít nhất 2/3 tập thể lãnh đạo chi hội, ban, đơn vị tán thành và được Ban Thường vụ Hội chấp thuận, chuẩn y.
  5. Tổ chức hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội thì Ban Thường vụ Hội trình cấp thẩm quyền quyết định kỷ luật bằng các hình thức:

a) Giải thể tổ chức hoặc có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức đó;

b) Cách chức, khai trừ, thu hồi thẻ hội viên hoặc có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hội viên.

Chương VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

  1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Marketing Việt Nam thông qua khi được quá nửa số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
  2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Hội Marketing Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật và được Bộ Nội vụ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hội Marketing Việt Nam gồm 07 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Marketing Việt Nam lần thứ V thông qua ngày …. Tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Marketing Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.