Thời điểm kết thúc 2017 đã gần kề, đây là lúc các nhà quảng cáo, tiếp thị, chủ thương hiệu nên nghĩ đến những kế hoạch hành động cho năm 2018; thậm chí theo chúng tôi biết có nhiều bên đã nghĩ đến việc này từ quí 2/2017. Do đó, hãy cùng chúng tôi khám phá những xu hướng quảng cáo tiếp thị trực tuyến mới sẽ xuất hiện trên thị trường 2018 tại Việt Nam theo nhận định được đúc kết của chúng tôi – UREKA MEDIA – để giúp các bạn lên kế hoạch chiến lược giúp tăng trưởng trong năm 2018.
Nhưng trước khi đi đến các xu hướng tiếp thị trực tuyến 2018 các bạn hãy cùng chúng tôi điểm lại vài số liệu, mà những số liệu này, những thông tin này rất quan trọng, đâu đó sẽ ảnh hưởng, hoặc có tác động đến việc hình thành nên các xu hướng trong năm 2018, đó chính là: sự tăng trưởng không ngừng thói quen truy cập internet bằng các thiết bị di động.
Đầu tiên, chúng ta cùng điểm lại số liệu của We Are Social hồi đầu năm trong khi Việt Nam có hơn 50 triệu người dùng truy cập internet thì trong đó có hơn 47 triệu người dùng cũng đồng thời truy cập internet bằng các thiết bị di động.
Theo số liệu từ Facebook đến tháng 03/2017 thì Việt Nam có hơn 50 triệu người dùng internet, trong đó có 42 triệu người có tài khoản facebook (chiếm 85% người dùng internet) mà trong đó 93% người dùng thường xuyên truy cập mạng xã hội bằng điện thoại di động.
Trong khi đó, báo cáo từ Google và comScore thì cho thấy rằng: có hơn 40 triệu người dùng Việt Nam truy cập internet bằng điện thoại di động & dự kiến đến 2020 số lượng này là hơn 60 triệu người. Lý giải cho việc này thì một trong những nguyên nhân thúc đẩy chính là do phí 3G của Việt Nam thuộc hàng rẻ nhất khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, thêm một thông tin thú vị nữa là người dùng Việt Nam chính là những người xem Youtube nhiều nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, không phải là Nhật, Hàn, Sing, Đài … mà là người dùng Việt Nam với trung bình một người dùng 45 phút xem youtube mỗi ngày.
Chúng tôi nêu ra các số liệu này để các bạn thấy rằng việc xem trọng các hình thức tiếp thị trên các thiết bị di động (Mobile First) không còn là xu hướng nữa, mà đó là một việc làm bắt buộc mà khi nghĩ tới digital thì buộc phải nghĩ đến mobile kèm theo. Sự tăng trưởng này cũng góp phần lớn vào việc thay đổi hành vi người dùng internet hiện nay & trên hết là tác nhân tạo ra một số xu hướng mới trong các năm tiếp theo.
Quay lại chủ đề chính của bài viết, cuộc cách mạng số đang mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội mới để tiếp cận khách hàng với chi phí rẻ hơn, dễ dàng thực hiện các chiến dịch digital marketing hấp dẫn, tương tác thời gian thực với khách hàng, nhanh chóng và hiệu quả cùng một lúc. Trong bài viết này sẽ nêu 6 xu hướng tiếp thị trực tuyến tại Việt Nam mà chúng tôi tin tưởng dựa vào kinh nghiệm thực hiện, tổng hợp đúc kết từ thực tế và các số liệu nghiên cứu của các bên để có đánh giá tổng quan
TREND 1: OMNICHANNEL – ĐA KÊNH LIÊN KẾT
Trong năm vừa qua, Omnichannel là thuật ngữ mà chúng tôi đã nghe nhiều từ nhiều khách hàng, đặc biệt là các bên về e-commerce tại Việt Nam lẫn những bên cung cấp khác như Magento, Smartosc … đều ra sức thực hiện các hội thảo educated thị trường về Omnichannel (hay còn gọi nôm na là Online to Offline)
Và theo chúng tôi được biết, năm 2018 cả Google lẫn Facebook cũng sẽ cung cấp những giải pháp chi tiết về cách họ theo dõi lượt truy cập, hành trình của người dùng vào cửa hàng từ online tới offline (O2O), để các doanh nghiệp hiểu cách thức phân bổ này hoạt động và bắt đầu sử dụng nó như một KPI quan trọng trong tiếp thị trực tuyến.
Vậy Omnichannel là gì? Omnichannel, ở đây chúng tôi gọi là Đa kênh Liên kết, có một số bên gọi là Đa kênh nhưng chúng tôi thấy dùng đa kênh không nói rõ được bản chất của hình thức này và dễ gây nhầm lẫn với MultiChannel, giúp phối hợp các kênh bán hàng cả online lẫn offline một cách thống nhất, giúp tăng độ phủ sóng thương hiệu và giúp doanh nghiệp quan tâm đến khách hàng nhiều hơn, tạo cho khách hàng sự trải nghiệm đồng nhất ở tất cả các kênh bán hàng, từ đó không chỉ giúp nâng cao giá trị nhãn hiệu mà còn thúc đẩy doanh số, tiết kiệm chi phí.
Hiện nay 80% doanh thu bán lẻ của Việt Nam đang đến từ các cửa hàng bán lẻ, nhưng tỷ lệ doanh thu từ thương mại điện tử đang có xu hướng tăng nhanh do thói quen mua sắm của người tiêu dùng thay đổi – việc này phần lớn được tác động bởi công nghệ ngày càng phát triển. Do đó, nếu phối hợp các kênh bán hàng trực tuyến với bán lẻ trực tiếp, sẽ giúp tối đa hóa miếng bánh doanh thu. Quan trọng nhất là luôn đặt khách hàng ở trọng tâm.
Và theo nghiên cứu thì Omnichannel giúp các công ty giữ lại 89% khách hàng, gấp hơn hai lần so phát triển từng kênh bán lẻ riêng biệt. Nên việc sử dụng Omnichannel sẽ là xu hướng và chắc chắn ngày càng được sử dụng rộng rãi là điều tất yếu, đặc biệt là với các bên bán lẻ, e-commerce.
TREND 2: XÂY DỰNG DMP NỘI BỘ (BUILD DMP IN-HOUSE)
Ngày nay, hầu hết tất cả các marketer đều hiểu tầm quan trọng, cực kỳ quan trọng của DỮ LIỆU NGƯỜI DÙNG (USER DATA), thậm chí không ngoa khi nói rằng hầu như tất cả các chiến lược, chiến thuật tiếp thị đều xoay quanh cốt lõi dữ liệu người dùng. Vì sao?
Nếu một nhà tiếp thị có được dữ liệu người dùng chính xác, được phân loại (segmentation) kỹ càng thì có thể giúp hiểu được hành vi khách hàng chính xác, giúp vẽ được lộ trình khách hàng (customer journey) rõ ràng, từ đó giúp các nhà tiếp thị cần phải sử dụng những giải pháp gì để tiếp cận khách hàng cho hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh mọi việc đều được xử lý, phản hồi theo thời gian thực ngày càng quan trọng thì thì việc có được & kết hợp dữ liệu với các công cụ phù hợp cũng sẽ rất quan trọng.
Do đó, việc sử dụng DMP (DATA MANAGEMENT PLATFORM – NỀN TẢNG THU THẬP QUẢN LÝ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU) là trong digital marketing một việc tất yếu.
Nhưng vì sao việc xây dựng & sở hữu một nền tảng DMP nội bộ lại quan trọng và là xu hướng mới? Việc này chắc chắn có lý do và chúng tôi xin nêu một vài lý do trong rất nhiều lý do như sau:
– Các brands đều thấy tầm quan trọng của dữ liệu nhưng hầu hết hiện nay các brands khi thực hiện các chiến dịch đều thông qua các agencies hoặc nếu tự thực hiện (media in-house) thì đều sử dụng nền tảng của các bên thứ 3 như Google, Facebook … Lúc này, dữ liệu nếu thu được đều thuộc sở hữu của các bên khác – những bên sở hữu nền tảng hoặc các agencies, trong khi chính các brand là người chi tiền nhưng hầu như không được sở hữu.
– Hoặc nếu có thu và sở hữu được dữ liệu thì các brands cũng không thể đồng bộ hóa dữ liệu đa nền tảng (Universal Cookies Sync) từ dữ liệu online, dữ liệu offline … bao gồm cả dữ liệu từ CRM lại với nhau, không thể phân tích để định danh người dùng một cách chính xác, giúp phân loại chính xác, hiểu được hành vi, thói quen, hành trình người dùng, … thậm chí là cả dự định để giúp tiếp cận chính xác hơn, tạo ra hiệu quả cao hơn.
– Theo một nghiên cứu gần đây của IDC Research thì một doanh nghiệp sở hữu DMP, hiểu được khách hàng rõ ràng chính xác thì có thể giúp họ cải tiến qui trình, giúp ra quyết định tốt gấp 3 lần so với các bên không sở hữu.
– Một lý do nữa mà chúng tôi nhận thấy trong quá trình tư vấn cho khách hàng là hơn 90% chủ doanh nghiệp, các quản lý cấp cao tại các brands đều nhận thấy & trăn trở việc họ không thể khai thác tối đa cơ hội từ dữ liệu có sẵn trong CRM của chính các brands.
Do đó, việc xây dựng & sở hữu DMP nội bộ chắc chắn là xu hướng mạnh mẽ trong thời gian tới, tuy nhiên việc này đầu tiên có lẽ là cuộc chơi của những bên mạnh gạo bạo tiền trước tiên. Ở Việt Nam hiện tại chúng tôi có thể nêu ra vài brand đã và đang xây dựng, sở hữu DMP nội bộ như: Unilever, P&G, Carlberg Beer, và một vài brand thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng.
TREND 3: VIDEO & ĐẶC BIỆT LÀ VIDEO DỌC (VERTICAL VIDEO)
Thực sự ở phần này chúng ta có thể dùng tiêu đề vui vui là: Sự trỗi dậy của Video.
Đầu tiên, chúng ta điểm qua một số các số liệu dự báo về video trên toàn cầu trước khi quay về Việt Nam với vì sao Video & Vertical Video lại là xu hướng & thách thức khi bắt đầu thực hiện video hiện nay như thế nào:
– Cisco System dự báo đến 2020 thì việc đăng, xem và tải video chiếm 80% lưu lượng internet toàn cầu. Hiện nay năm 2017 là gần 70% với việc đăng, xem & tải video chiếm gần 50.000 petabyte so với tổng lưu lượng internet toàn cầu là 67.671 petabyte (1).
– Cứ mỗi phút có 18.000 phút video được đăng lên Youtube.
– Người dùng hiện nay, đặc biệt thế hệ Millenials và các thế hệ sau nữa xem Youtube và các nền tảng phát trực tuyến (streaming) nhiều hơn xem TV.
– Facebook hiện đăng phục vụ hơn 8 tỷ lượt xem video một ngày, trong khi con số ở Youtube là hơn 10 tỷ lượt xem một ngày.
Đó là các số liệu toàn cầu, quay về Việt Nam như chúng tôi đã nêu ở trên thì: theo báo cáo của Google người dùng Việt Nam là đối tượng xem Youtube nhiều nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, và đứng thứ 5 trên thế giới về việc tiêu tốn thời gian cho Youtube.
Vậy người dùng xem những loại hình video gì trên internet? Người dùng xem chương trình truyền hình (TV shows), phim, clip âm nhạc & các nội dung phát trực tuyến được thực hiện bởi người dùng khác (live-stream).
Với sự phát triển vũ bão như vậy thì không có gì ngạc nhiên khi Facebook, Twitter đang ngày càng cung cấp nhiều các giải pháp quảng cáo video và cả việc đăng tải video lên newfeed. Và cũng không có gì ngạc nhiên khi sử dụng video là xu hướng tiếp thị.
Thêm 1 số liệu giúp củng cố việc nên sử dụng video trong tiếp thị đó là: tỉ lệ người dùng chú ý đến quảng cáo bằng video (gần 70%) cao hơn so với các hình thức quảng cáo bằng banner (hơn 51%) (2).
Vậy những thách thức của việc thực hiện và sử dụng video trong quảng cáo trực tuyến như thế nào?
Khác với việc các TVC được dùng cho TV: thường thời lượng là 30s; có âm thanh; nút thắc quyết định, thông điệp, brand xuất hiện cuối TVC.
Nhưng với video dùng cho tiếp thị trực tuyến thì khác hoàn toàn, lý do là thói quen người dùng trên môi trường trực tuyến đã thay đổi, dường như người dùng trên môi trường trực tuyến vội vàng hơn, cụ thể theo số liệu từ Google thì một người dùng chỉ dừng 3 giây (tối đa là 5 giây) tại một mẫu video quảng cáo trước khi quyết định nhấn “Bỏ qua” hoặc xem tiếp; con số này với số liệu được cung cấp từ Facebook càng thấp hơn nữa đó là một người dùng chỉ dừng tối đa tại một mẫu quảng cáo 1,25 giây trước khi quyết định lướt qua nó.
Vì vậy thách thức đặt ra với các bên sử dụng video trong tiếp thị là phải tạo ra được video bao gồm các tiêu chí sau:
– Thu hút nhanh (Attention Quickly): Hãy bắt đầu với những khoảnh khắc quyến rũ, thu hút, ấn tượng nhất từ đầu để hạn chế việc người dùng “Bỏ qua” khi xem mấy giây đầu tiên. Video có thể 30 giây nhưng phải truyền tải được thông điệp & brand trong vòng 5 giây.
– Sound Off: Vẫn hiểu được thông điệp từ video truyền tải trong trường hợp có âm thanh hoặc tắt âm thanh.
– Hãy cố gắng tạo ra câu chuyện bằng thị giác (visual story) và đa phần người dùng xem video khi online bằng điện thoại nên hãy tìm hiểu thêm hình thức video dọc (vertical video) việc này giúp rất tốt trong việc tăng trải nghiệm người dùng.
Vậy còn video dọc (vertical video) thì sao, vì sao đây có thể trở thành một xu hướng?
Đầu tiên, chúng ta cần hiểu Vertical video là gì. Video thông thường (Horizontal Video – video ngang) có tỉ lệ hiển thị là 16:9 thậm chí hiện nay với các dòng điện thoại thông minh đời mới thì tỉ lệ hiển thị là 18:9 – đó là với video thông thường, còn với Vertical Video thì tỉ lệ hiển thị sẽ là 9:16 hoặc 9:18 với các dòng điện thoại thông minh mới.
Với việc đa phần người dùng xem video trên internet và truy cập trực tuyến là thế hệ Millenials bằng điện thoại thông minh & đây cũng là thế hệ có xu hướng xác thực và họ dễ tin vào những gì được streaming trực tiếp nên một mảng của video nhờ đó phát triển vũ bão đó là: Live-Streaming.
Theo Facebook, một người dùng Việt Nam thường dành 3 lần để xem 1 đoạn streaming so với chỉ 1 lần cho video thông thường. Và hầu hết những người streaming thường phát với video dọc (vertical video).
Cùng với sự phát triển của video, của streaming và với thói quen sử dụng điện thoại khi truy cập trực tuyến thì để nhằm tận dụng lợi thế của video và tăng trải nghiệm người dùng các nhà phát triển cung cấp giải pháp đã và đang cung cấp các giải pháp Vertical Video.
Theo chúng tôi quan sát & đúc kết thì Vertical Video chắc chắn sẽ là một xu hướng, và hiện tại ở Việt Nam chúng tôi đã thấy một số bên sử dụng hình thức vertical video này cho tiếp thị như: Vietnam Airlines …
TREND 4: INTEGRATED – TÍCH HỢP
Ở xu hướng này, chúng tôi sẽ phân thành 2 phần riêng lẽ:
4.1 Tích hợp các công cụ digital vào kế hoạch marketing tổng thể (IMC – Integrated Marketing Communications)
Hầu hết khi nhắc tới Tích hợp (Integrated) thì đa phần hiện nay nghĩ đến IMC và nghĩ đây là xu hướng. Nhưng không phải như thế, IMC đã có từ rất lâu rồi và đây không phải là xu hướng mà là điều các marketer bắt buộc phải thực hiện, đặc biệt là với các nhãn hàng FMCG. Một kế hoạch IMC bao gồm sự kết hợp rất nhiều kênh, nhiều phương thức khác nhau một cách đồng nhất như: TV, Print Ads, Pr, Activation … và tùy theo brand, mục tiêu, đối tượng, ngân sách mà mỗi bên có thể thêm hoặc bớt một vài kênh hoặc một phương thức nào đó khi lập kế hoạch IMC.
Ở đây chúng tôi nói đến việc tích hợp các công cụ digital vào một kế hoạch marketing tổng thể, theo báo cáo của Google thì hiện nay chỉ có 7% các doanh nghiệp Việt Nam đã từng hoặc đang sử dụng các công cụ digital phục vụ cho các kế hoạch marketing, đa phần là các SMEs. Một con số rất nhỏ so với tổng số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam đến cuối 2016 theo VCCI là gần 700.000 doanh nghiệp.
Trong khi đó việc kết hợp đồng nhất giữa các kênh truyền thống và digital mang lại hiệu quả rất tốt (theo SmartInsight là hơn 60%).
Ngoài ra việc hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều có một mong muốn là vươn ra thế giới (go global) thì không có công cụ nào có thể giúp các doanh nghiệp có được độ phủ rộng rãi, chính xác, nhanh chóng như digital. Và với việc tiếp cận các công cụ digital, xây dựng một team media nội bộ phụ trách rất dễ dàng, chủ động nên việc tích hợp digital vào kế hoạch marketing tổng thể chắc chắn là xu hướng và ngày càng trở nên tất yếu khi marketer lên kế hoạch marketing.
4.2 Tích hợp hành trình khách hàng (Customer Journey) cùng với các hoạt động marketing
Hầu hết các marketer hiện nay đều trăn trở một điều là làm sao ngày càng nâng cao được hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị quảng cáo trong bối cảnh ai ai cũng nói về PERFORMANCE BASED ADS HAY PERFORMANCE MARKETING – ở cả bên client/brand lẫn bên agency. Để làm được điều này thì một trong những vấn đề mà chúng tôi nghĩ cần thiết là marketer phải đứng ở quan điểm của người dùng, hiểu được insight của người dùng, hiểu được hành vi, lộ trình của họ; từ đó mới có thể lập được bản đồ hành trình khách hàng của từng nhóm khách hàng khác nhau, thậm chí là từng khách hàng khác nhau nhằm giúp biết được công cụ nào phù hợp để tiếp cận khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Việc này một lần nữa cho thấy tầm quan trọng của DMP như trends 2 chúng tôi đã nêu ở trên.
Minh họa hành trình người dùng & phân bổ kênh media phù hợp từng giai đoạn – Nguồn: SI
Việc tích hợp hành trình khách hàng (customer journey) vào kế hoạch marketing giúp chúng ta hiểu được tại mỗi điểm tiếp xúc (touchpoint) thì chúng ta cần sử dụng công cụ gì để tiếp cận cho phù hợp (paid, owned, earned media). Sau đó, như chúng tôi đã nói ở bài viết về PERFORMANCE BASED ADS thì chúng ta – các MARKETER/ADVERTISER – cần tổng hợp phân tích, tối ưu nhằm giúp theo sát người dùng hơn, tăng trải nghiệm cho người dùng, tăng tính liên quan của quảng cáo, phản ứng kịp thời với những vấn đề phát sinh. Và trên hết là tăng hiệu quả quảng cáo, tăng hiệu quả tiếp thị, giúp hỗ trợ bán hàng hoặc tăng doanh thu tốt hơn.
TREND 5: CÁ NHÂN HÓA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI DÙNG – PERSONALIZE THE USER EXPERIENCE
Cũng với trăn trở về performance của các marketer, các advertiser, các brands, thậm chí là các PUBLISHER thì việc hiểu được mong muốn, nhu cầu, insights của từng khách hàng để tối ưu từng mẫu quảng cáo, từng thông điệp, từng giao diện người dùng (UI) của web, từng mẫu tin … được đưa tới từng người dùng sao cho phù hợp và có tính liên quan nhất đến từng cá thể khách hàng, hoặc ít nhất cũng là phù hợp với từng tập khách hàng đã được phân loại (segmentation) kỹ càng.
Vậy chúng ta cần phải làm sao để có thể thực hiện được việc cá nhân hóa trải nghiệm người dùng này? Chúng tôi –UREKA MEDIA – với thực tiễn thực hiện đã đúc kết được việc thực hiện cá nhân hóa trải nghiệm người dùng nhằm đạt hiệu quả tiếp thị (performance marketing) sẽ có 3 cấp độ thực hiện & đặc biệt là dù bạn đang ở brand có nhiều ngân sách hay ít ngân sách đều có thể thực hiện được – có thể là tất cả các cấp độ hoặc ít nhất là ở cấp độ đầu tiên:
– Cấp 1 – A/B Testing & Tối ưu hóa: riêng cá nhân người viết bài này rất thích việc này, với quan niệm một marketer hãy mạnh dạn thử (test) mọi thứ, thử nghiệm đa biến nếu có thể liên tục, phân tích kết quả, rút kinh nghiệm hay rút ra được mẫu số chung, sau đó tối ưu chiến dịch. Không nên tự suy nghĩ, phỏng đoán thay cho người dùng. Keyword ở phần này là: Testing everything, assume nothing.
– Cấp 2 -Phân loại (Segmentation): Sau khi đã test và thu được lượng dữ liệu đủ thì sẽ tiến hành phân loại khách hàng theo từng tập/nhóm khách hàng cụ thể: có thể theo nhân khẩu, hành vi, sở thích, nhu cầu, … thậm chí là dự định; việc này có thể tiến hành một cách thủ công hoặc có sự trợ giúp của máy móc hoặc các bên có sở hữu nền tảng thu thập & phân tích dữ liệu. Sau đó, chúng ta tiến hành nhắm chọn (targeting) hoặc tái nhắm chọn (re-targeting) đến từng tập/nhóm khách hàng với những nội dung và creative phù hợp nhằm tăng tính liên quan và giúp tăng tỉ lệ chuyển đổi (conversion rate).
– Cấp 3 – Cá nhân hóa (Personalization): ở cấp độ này chúng ta sử dụng công nghệ để cung cấp trải nghiệm cá nhân đến từng cá thể người dùng với những mong muốn hoàn toàn khác nhau, vẫn sử dụng một số nguyên tắc tương tự như phần Tối ưu hóa hay phần Phân loại nhưng có một số khác biệt, kiểu như cung cấp dịch vụ private 1-1. Cấp độ này cần rất nhiều đến sức mạnh công nghệ, những nền tảng mạnh mẽ và trên hết là cần đến sự lợi hại của DMP.
Xu hướng này rất phù hợp với bên bán lẻ; các sản phẩm tài chính, tiêu dùng; các app: ở Việt Nam có app tin tức TIN8 – all new in one app hiện đang sử dụng DMP để cung cấp cho người dùng những trải nghiệm được cá nhân hóa. Và để thực hiện hoàn chỉnh thì cần rất nhiều đến công nghệ, ngân sách.
TREND 6: NGƯỜI NỔI TIẾNG/CÓ ẢNH HƯỞNG & NGƯỜI CÓ SỨC ẢNH HƯỞNG TRONG PHẠM VI NHỎ – INFLUENCER & MICRO-INFLUENCER
Trong những năm vừa qua, chúng tôi nhận thấy có sự tăng trưởng rõ rệt trong trong việc sử dụng Influencer trong quảng cáo tiếp thị, đặc biệt là trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social network).
Đây thực sự là một phương thức tiếp thị rất hiệu quả, ít nhất là ở việc tối ưu chi phí, nhưng lại có thể dễ dàng tiếp cận được những đối tượng có sự liên quan và có tính tương tác rất cao.
Tuy nhiên, dù năm 2018 vẫn sẽ là một năm phát triển mạnh mẽ của hình thức này nhưng đang có một sự dịch chuyển ngày càng rõ rệt về sự tin tưởng chất lượng sản phẩm, tương tác của người tiêu dùng từ những KOLs (người nổi tiếng) hay Influencer sang những Micro-Influencer, thậm chí là sự dịch chuyển từ chính các nhãn hàng (brand) hoặc các doanh nghiệp nhỏ vì lý do chi phí phù hợp hơn.
VẬY MICRO-INFLUENCER LÀ AI, VÌ SAO SỬ DỤNG HỌ LẠI CÓ THỂ LÀ MỘT XU HƯỚNG?
Micro-Influencer thực chất chính là những người có lượng người dùng theo dõi (follow) thấp. Họ có thể là tất cả những người bạn biết, ở mọi ngành nghề lĩnh vực, từ những blogger đến những người chỉ là người bình thường hoặc những người đã xây dựng sự theo dõi trung thành trên truyền thông xã hội. Nhưng lượng người dùng theo dõi không phải là chỉ số duy nhất để tạo nên người có tầm ảnh hưởng nhỏ (Micro-Influencers). Cũng giống với những người có ảnh hưởng thường xuyên (Influencers), con số người dùng tương tác là điều thực sự quan trọng. Sự tương tác chính là cái cho thấy khán giả của họ thật sự quan tâm đến người đó, họ quan tâm đến quan điểm và ý kiến của người đó và họ lắng nghe người đó.
Và lý do tại sao bạn nên sử dụng Micro-Influencer? Vì nếu bạn đang nghĩ về việc sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencers) để tiếp thị, quảng cáo cho doanh nghiệp, sản phẩm của bạn, thì những người có ảnh hưởng nhỏ (Micro-Influencers) là một sự lựa chọn rất tốt để bắt đầu, đặc biệt nếu bạn có một doanh nghiệp nhỏ hoặc nếu bạn là một doanh nhân đơn thuần hoặc người giải quyết bài toán tài chính hạn hẹp cho nhãn hàng. Những người có ảnh hưởng nhỏ (Micro-Influencers) có một lượng người xem nhỏ hơn nhiều thì không có nghĩa những người có ảnh hưởng nhỏ không thể tạo nên tác động khổng lồ trong thành công của bạn.
Có một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có tới 70-80% network bạn bè của một người trên mạng xã hội có những hành vi, sở thích, … tương tự như người đó. Và người tiêu dùng có xu hướng tin tưởng sử dụng những sản phẩm mà bạn bè của họ gợi ý, đề cập, chia sẻ hơn là từ những người nổi tiếng, những Influencer đích thực; đơn giản là vì đa phần người dùng nghĩ các Influencer đích thực nhận tiền để quảng cáo cho sản phẩm, thì cũng đa phần người dùng tin những chia sẻ đích thực từ chính những trải nghiệm của bạn bè họ, rằng đó không phải là quảng cáo, họ có thể thấy đâu đó có sự liên quan đến chính họ trong những chia sẻ đấy.
Trong thực tế, những nhóm người xem nhỏ đôi khi lại trở thành một điều tốt – trong một số trường hợp, số lượng nhỏ nhóm người xem của những người có tầm ảnh hưởng nhỏ lại có những mục tiêu cụ thể hơn và người có tầm ảnh hưởng nhỏ lại tương tác tốt hơn, phần lớn bởi vì họ đang tạo ra sự quan tâm và theo đuổi mục tiêu thực sự rõ ràng hơn (trong khi người có ảnh hưởng lớn có thể có nhiều người theo dõi mới chỉ đơn giản bởi vì họ có nhiều người theo dõi và chính điều đó thu hút sự theo dõi của người khác – chỉ vậy thôi). Những người có tầm ảnh hưởng nhỏ (Micro-Influencers) cũng dễ dàng để tác động, thu hút hầu hết người dùng tương tác và kết nối với họ hơn, trong khi những người có ảnh hưởng lớn sẽ không bao giờ có thể tác động đến tất cả những người theo dõi họ.
Trên là những xu hướng digital marketing cho năm 2018 tại Việt Nam mà chúng tôi – Ureka Media – bằng kinh nghiệm thực tiễn, quan sát, thu thập, phân tích và cho ra dự đoán các xu hướng. Rất có thể sẽ giống hoàn toàn, một phần hoặc khác hoàn toàn với những dự đoán mà các bạn thấy ở những báo cáo khác, tuy nhiên chúng tôi hy vọng những xu hướng được dự đoán này có thể giúp ích cho các bạn, brand của các bạn & công việc của các bạn.
Võ Quốc Hưng – Head of Marcom Ureka Media
(1) 1 petabyte = 1.000.000Gb (Gigabyte)
(2) Theo báo cáo Adform Digital Advertising Benchmark Report 2015