Giới thiệu

Hội Marketing Việt Nam
Vì Một Nền Tiếp Thị Hiệu Quả và Nhân Bản
Tầm nhìn và sứ mạng

Hội Marketing Việt Nam là nơi kết nối, hội tụ, chia sẻ và tôn vinh những giá trị tiếp thị sáng tạo chuẩn mực của ngành Marketing Việt Nam và thế giới.
Nhà tổ chức kết nối và đồng hành hiệu quả cùng các Nhà Tiếp thị, Doanh nghiệp thông qua các dự án, sự kiện có sự hỗ trợ, hợp tác của các tổ chức chuyên gia.

Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Marketing Việt Nam thông qua các hoạt động, dự án Chuẩn nghề và Chuẩn đào tạo Marketing hiện đại.

Vision & Mission

The Vietnam Marketing Association (VMA) provides an open venue for connecting, sharing, and serving to honor innovative marketing strategies developed both within Vietnam and around the globe.

While actively working to improve human resources development and the quality of training within Vietnam’s rapidly expanding economy, the VMA regularly plays host to projects and events that serve to drive business growth and strengthen consumer engagement throughout the nation.

Supported by industry leading experts in virtually every field imaginable, the VMA is dedicated to helping effectively adapt our various systems of marketing and commercial trade, in order that Vietnam might interact more efficiently within today’s fast-paced global economy. 

Văn hoá của Hội
Our Culture

ĐIỀU LỆ HỘI MARKETING VIỆT NAM

 

ĐIỀU LỆ HỘI MARKETING VIỆT NAM

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI MARKETING VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-BNV…….ngày …… tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

Tên tiếng Việt: Hội Marketing Việt Nam.Tên tiếng nước ngoài: Vietnam Marketing Association.

Tên viết tắt tiếng Anh: VMA.

Hội có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, Mục đích

Hội Marketing Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, phi lợi nhuận trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn về kinh doanh và marketing ở Việt Nam

Mục đích hoạt động của Hội nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trong lĩnh vực tiếp thị.

Hội chịu sự quản lý của nhà nước, của Bộ Công thương và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Tự nguyện, tự quản.

Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

Không vì mục đích lợi nhuận.

Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

Tuyên truyền mục đích của Hội.

Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

 

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tiếp thị kinh doanh, nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên liên kết: Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, khi xem xét kết nạp phải phù hợp với quy định pháp luật hoạt động Hội tại Điều 17, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

c) Hội viên danh dự: có đóng góp hiệu quả, ý nghĩa cho sự phát triển của Hội, ngành nghề, cộng đồng tiếp thị kinh doanh, tán thành điều lệ hội, được Ban Thường vụ chấp thuận.

2.Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Cá nhân, tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện gia nhập hội phải làm đơn gởi Ban Thường vụ Hội. Khi Ban Thường vụ Hội chấp nhận sẽ thông báo cho đương sự nộp hội phí định kỳ. Việc nộp hội phí phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ khi Ban Thường vụ thông báo.

Điều 9. Quyền của hội viên

Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

Được giới thiệu hội viên mới.

Được khen thưởng theo quy định của Hội.

Được cấp thẻ hội viên.

Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

Cá nhân, tổ chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Điều lệ này có nguyện vọng trở thành hội viên., tự nguyện viết đơn xin vào Hội kèm hồ sơ gửi Chi hội Marketing (tại địa phương có tổ chức Chi hội Marketing) hoặc gởi về Văn phòng Hội Marketing Việt Nam.

Chi hội Marketing trực thuộc Hội Marketing Việt Nam khi tổ chức kết nạp hội viên, phải được Ban Thường vụ Hội Marketing Việt Nam ban hành quyết định công nhận.

Hồ sơ thủ tục kết nạp, khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Hội Marketing hướng dẫn, quy định.

Hồ sơ chuyển sinh hoạt đến Chi hội khác gồm Giấy giới thiệu của Chi hội nơi chuyển đi và Chi hội nơi tiếp nhận. Danh sách hội viên chuyển sinh hoạt phải thông báo về Văn phòng Hội chậm nhất là 30 ngày sau khi hội viên đó chuyển sinh hoạt.

Cá nhân, tổ chức hội viên vi phạm pháp luật; không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên sẽ bị khai trừ ra khỏi Hội.

Cá nhân, tổ chức có đơn tự nguyện xin ra khỏi tổ chức Hội.

 

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

Đại hội.

Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ.

Ban Kiểm tra.

Văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn.

Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp thường kỳ hàng năm 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp 6 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên do đại biểu Hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gởi đến Hội

Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội      

Chủ tịch Hội có nhiệm vụ và quyền hạn: -Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật. -Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hội. -Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội. -Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập. -Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 18. Tổng Thư ký và Phó Tổng thư ký Hội

1. Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành, quản lý tài sản và tài chính của hội, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Phó Tổng Thư ký là người giúp hỗ trợ điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội theo phân công của Ban lãnh đạo Hội.

Điều 19. Văn phòng Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội

Văn phòng Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội do Ban Thường vụ Hội quyết định.

Các Ban có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách.

Các Ban họp 3 tháng 1 lần. Văn phòng Hội có nhiệm vụ điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ chức khác của Hội dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội.

 

CHƯƠNG V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;  HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân  sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

 

CHƯƠNG VI

TÀI CHÍNH TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
– Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

– Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:

– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội

– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc

– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ nếu có.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

Tài chính, tài sản của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế của Ban Chấp hành Hội. Khi giải thể, tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích trong các hoạt động Marketing, công tác Hội được khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng của Hội phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động Hội thì bị xem xét thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo khai trừ ra khỏi Hội.

a) Quyết định kỷ luật hội viên bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo phải được ít nhất 2/3 tập thể lãnh đạo trong Hội, đơn vị đồng ý.

b) Nghị quyết kỷ luật bằng hình thức khai trừ hội viên của Chi hội, ban, đơn vị phải được ít nhất 2/3 tập thể lãnh đạo Chi hội, ban, đơn vị tán thành và được Ban Thường vụ Hội chấp thuận, chuẩn y

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Marketing Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được hơn 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Marketing Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Marketing Việt Nam lần thứ V thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Marketing Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

        KT. BỘ TRƯỞNG

 

           THỨ TRƯỞNG

Ý nghĩa logo

Logo Hội Marketing Việt Nam được phát triển với tiêu chí : Đơn giản, rõ ràng, thân thiện nhưng vẫn thể hiện được tính sắc sảo, tự tin, khác biệt, dẫn đắt đột phá của Marketing.

Biểu tượng chữ M cách điệu là  định vị hoạt động chuyên sâu và đỉnh cao về Marketing của Việt Nam, vừa có triết lý là sự đồng  hành hợp tác Win Win giữa Hội và Đối tác, giữa Hội và Hội viên, Cộng đồng và Xã hội.

Màu xanh ngọc và xanh dương cũng là màu xanh trong của mây trời, xanh trong và sâu thẳm của đại dương.

Với tầm nhìn, hoài bão trên, VMA sẽ nỗ lực đồng hành cùng cộng đồng các Nhà Tiếp thị tạo ra những giá trị tốt đẹp và góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành Marketing Việt Nam.

The Meaning of VMA Logo

Logo of VMA is developed on the principles of simplicity, clearness, intimacy but also show the keenness, confidence, difference and breakthrough leadership of marketing.

Symbol M stylized is to position the expertise and intensive activities in marketing in Vietnam, and also to present for the philosophy of Win Win corporation between the association and its partners, its members, the community and the society.

Emerald blue and blue are also colors of clouds, sky and deep and pure color of ocean.

With the vision and mission, VMA will put great effort to accompany with marketers in order to make good value and contribute to promote Vietnam marketing development.